Ngày cập nhật: 25/07/2011
	                    Nhân ngày PHỤ NỮ VIỆT NAM diễn đàn Tư vấn pháp luật sẽ giới thiệu một số quy định pháp luật của Việt Nam áp dụng đối với phụ nữ
	         
             Nhân ngày PHỤ NỮ VIỆT NAM diễn đàn 
Tư vấn pháp luật sẽ giới thiệu một số quy định pháp luật của Việt Nam áp dụng đối với 
phụ nữ. Qua đó có thể thấy quan điểm của Nhà nước ta luôn bảo đảm một cách tốt nhất 
các quyền cơ bản của người phụ nữ là chủ thể luôn nhận về mình những thiệt thòi trong cuộc sống nhưng cũng là lực 
lượng đóng góp đáng kể vào công cuộc phát triển đất nước. Nhất là những quy định 
của Bộ luật hình sự thể hiện tính nhân văn của Nhà nước đối với phái yếu kể cả 
khi họ là tội phạm nguy hiểm cho xã hội. 
1. BO LUAT HINH SU nam 1999 
(Trich)
Điều 35. Tử hình
Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối 
với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
Không áp dụng hình phạt tử hình đối 
với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ
nữ có thai hoặc phụ nữ đang 
nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.
Không thi hành 
án tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi. 
Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
Trong 
trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình 
chuyển
thành tù chung thân.
Điều 48. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm 
hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm 
hình sự:
h) Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong 
tình trạng không thể
tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật 
chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
Điều 61. Hoãn chấp hành hình 
phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các 
trường hợp sau
đây:
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng 
tuổi, thì được hoãn cho đến khi con
đủ 36 tháng tuổi;
Điều 62. Tạm đình 
chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một 
trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 61 của Bộ luật này, thì có thể 
được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
CHƯ ƠNG XII
CÁC TỘI XÂM PHẠM 
TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE ,
NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯ Ờ I
Điều 93. Tội giết 
người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị 
phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
b) 
Giết phụ nữ mà biet la dang co 
thai".
-------------------------------------------------------------------------------------------
2. 
BO LUAT LAO DONG nam 1994, sua doi bo sung nam 2002 (Trich).
CHƯƠNG X: 
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Điều 109
1- Nhà nước bảo đảm 
quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách 
khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động nữ có việc 
làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh 
hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà.
2- 
Nhà nước có chính sách và biện pháp từng bước mở mang việc làm, cải thiện điều 
kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc 
lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có 
hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống 
gia đình. 
Điều 110
1- Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm mở rộng nhiều 
loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ để ngoài nghề đang làm người lao 
động nữ còn có thêm nghề dự phòng và để việc sử dụng lao động nữ được dễ dàng, 
phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
2- 
Nhà nước có chính sách ưu đãi, xét giảm thuế đối với những doanh nghiệp sử dụng 
nhiều lao động nữ. 
Điều 111
1- Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành 
vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ.
Người 
sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử 
dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.
2- Người sử dụng lao động phải ưu 
tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công 
việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp đang cần.
3- Người sử dụng lao 
động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người 
lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng 
tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. 
Điều 112
Người lao 
động nữ có thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi 
thường theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này, nếu có giấy của thầy thuốc 
chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Trong trường hợp 
này, thời hạn mà người lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ 
thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định. 
Điều 113
1- Người sử dụng lao 
động không được sử dụng người lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy 
hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ 
và nuôi con, theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban 
hành.
Doanh nghiệp nào đang sử dụng lao động nữ làm các công việc nói trên 
phải có kế hoạch đào tạo nghề, chuyển dần người lao động nữ sang công việc khác 
phù hợp, tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khoẻ, cải thiện điều kiện lao động 
hoặc giảm bớt thời giờ làm việc.
2- Người sử dụng lao động không được sử dụng 
người lao động nữ bất kỳ độ tuổi nào làm việc thường xuyên dưới hầm mỏ hoặc ngâm 
mình dưới nước. 
Điều 114
1- Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi 
sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu tháng do Chính phủ quy định, tuỳ theo điều 
kiện lao động, tính chất công việc nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. 
Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được 
nghỉ thêm 30 ngày. Quyền lợi của người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản 
được quy định tại Điều 141 và Điều 144 của Bộ luật này.
2- Hết thời gian nghỉ 
thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể 
nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao 
động. Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai 
sản, nếu đã nghỉ ít nhất được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc 
chứng nhận việc trở lại làm việc sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho 
người sử dụng lao động biết trước. Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn 
tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của những ngày làm việc. 
Điều 115
1- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ 
có thai từ tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm 
việc ban đêm và đi công tác xa.
2- Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, 
khi có thai đến tháng thứ bảy, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm 
bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3- Người lao động nữ 
trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con 
dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc, mà vẫn 
hưởng đủ lương. 
Điều 116
1- Nơi có sử dụng lao động nữ, phải có chỗ thay 
quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ.
2- ở những nơi sử dụng nhiều lao động 
nữ, người sử dụng lao động có trách nhiệm giúp đỡ tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo 
hoặc hỗ trợ một phần chi phí cho lao động nữ có con ở lứa tuổi gửi trẻ, mẫu 
giáo. 
Điều 117
1- Trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, để thực hiện 
biện pháp kế hoạch hoá gia đình hoặc do sảy thai; nghỉ để chăm sóc con dưới bảy 
tuổi ốm đau, nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi, người lao động nữ được hưởng trợ cấp 
bảo hiểm xã hội hoặc được người sử dụng lao động trả một khoản tiền bằng mức trợ 
cấp bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ việc và chế độ trợ cấp nói tại khoản này do 
Chính phủ quy định. Trường hợp người khác thay người mẹ chăm sóc con ốm đau, thì 
người mẹ vẫn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
2- Hết thời gian nghỉ thai 
sản theo chế độ và cả trong trường hợp được phép nghỉ thêm không hưởng lương, 
khi trở lại làm việc, người lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc. 
Điều 
118
1- Các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ phải phân công người trong 
bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp làm nhiệm vụ theo dõi vấn đề lao động nữ; 
khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em, 
phải tham khảo ý kiến của đại diện những người lao động 
nữ".
--------------------------------------------------------------------------------
3. 
LUAT BINH DANG GIOI nam 2006 (Trich)
Điều 40. Các hành vi vi phạm pháp 
luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực
chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục 
và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao, y 
tế
1. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính 
trị bao gồm:
a) Cản trở việc nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử 
đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ 
chức chính trị, tổ chức chính trị ? xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề 
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội ? nghề nghiệp vì
định kiến giới;
b) 
Không thực hiện hoặc cản trở việc bổ nhiệm nam, nữ vào cương vị quản lý, lãnh 
đạo
hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;
c) Đặt ra và thực 
hiện quy định có sự phân biệt đối xử về giới trong các hương ước, quy
ước của 
cộng đồng hoặc trong quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
2. Các hành vi 
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
a) Cản 
trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì 
định
kiến giới;
b) Tiến hành quảng cáo thương mại gây bất lợi cho các chủ 
doanh nghiệp, thương nhân
của một giới nhất định.
3. Các hành vi vi phạm 
pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
a) Áp dụng các 
điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối
với cùng 
một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, 
trừ
trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;
b) Từ chối tuyển 
dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho thôi việc người
lao 
động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;
c) 
Phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch 
về
thu nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho những người lao động có 
cùng trình
độ, năng lực vì lý do giới tính;
d) Không thực hiện các quy 
định của pháp luật lao động quy định riêng đối với lao động
nữ.
4. Các 
hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo 
bao
gồm:
a) Quy định tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và 
nữ;
b) Vận động hoặc ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính;
c) Từ 
chối tuyển sinh những người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng vì 
lý
do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;
d) Giáo 
dục hướng nghiệp, biên soạn và phổ biến sách giáo khoa có định kiến giới.
5. 
Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công 
nghệ
bao gồm:
a) Cản trở nam, nữ tham gia hoạt động khoa học, công 
nghệ;
b) Từ chối việc tham gia của một giới trong các khoá đào tạo về khoa 
học và công nghệ.
6. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong 
lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể
dục, thể thao bao gồm:
a) Cản trở nam, nữ 
sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn và tham gia các hoạt
động 
văn hóa khác vì định kiến giới;
b) Sáng tác, lưu hành, cho phép xuất bản các 
tác phẩm dưới bất kỳ thể loại và hình thức
nào để cổ vũ, tuyên truyền bất 
bình đẳng giới, định kiến giới;
c) Truyền bá tư tưởng, tự mình thực hiện hoặc 
xúi giục người khác thực hiện phong tục
tập quán lạc hậu mang tính phân biệt 
đối xử về giới dưới mọi hình thức.
7. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình 
đẳng giới trong lĩnh vực y tế bao gồm:
a) Cản trở, xúi giục hoặc ép buộc 
người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức
khỏe vì định kiến 
giới;
b) Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức hoặc xúi giục, ép 
buộc người khác phá
thai vì giới tính của thai nhi.
Điều 41. Các hành vi 
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình
1. Cản trở thành viên 
trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia
định đoạt 
tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
2. Không cho 
phép hoặc cản trở thành viên trong gia đình tham gia ý kiến vào việc sử
dụng 
tài sản chung của gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng 
các
nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới.
3. Đối xử bất bình đẳng 
với các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.
4. Hạn chế việc đi học 
hoặc ép buộc thành viên trong gia đình bỏ học vì lý do giới tính.
5. Áp đặt 
việc thực hiện lao động gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai, triệt sản như 
là
trách nhiệm của thành viên thuộc một giới nhất định.
Điều 42. Các hình 
thức xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới
1. Người nào có hành vi vi 
phạm pháp luật về bình đẳng giới thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị 
xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
2. 
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới 
mà
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp 
luật".
-------------------------------------------
3. LUAT PHONG CHONG 
BAO LUC TRONG GIA DINH nam 2007 (Trich).
Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống 
bạo lực gia đình
1. Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống 
bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo 
dục về gia đình, tư vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, 
tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
2. Hành vi bạo lực gia đình được phát 
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Nạn nhân 
bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh 
của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích 
hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.
4. Phát huy vai 
trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, 
chống bạo lực gia đình.
Điều 4. Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia 
đình
1. Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi 
bạo lực.
2. Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. 
Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, 
trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
4. Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực 
gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và 
nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các 
quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức 
khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu 
cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp 
xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, 
pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và 
thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định 
của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin 
liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có 
yêu cầu.